In this blog, I explain a legal term known by many migrants in plain language. It is translated into Vietnamese, Hindi, and Mandarin by Google Translate. In the event of any inconsistency, the English version prevails. You may have heard about a section 61 request. So what is it? Section 61 of the Immigration Act 2009 (the Act) sets out conditions for visa's grants in “special” cases. To make a section 61 request, you must be unlawfully in New Zealand, not subject to a deportation order, or otherwise excluded. The word “request” is used to differentiate a section 61 request from a visa application. Only people whose temporary visas (except limited visas) have not expired can submit applications for further visas while they are in New Zealand. Under the Act, you have no right to have your section 61 request considered or to access the rationale of the decision and information about the decision made on your request. Compared to a visa applicant, these place you in a legally disadvantaged position if you need to have your immigration matter reviewed at a later date. Conclusion Section 61 provides an avenue to legalise people’s unlawful status. However, given the above “disadvantages” among others, it’s advisable to apply for a new visa or renew your current visa before you become unlawful. We solve immigration, refugee, and employment problems. Điều khoản 61 của Đạo luật Nhập Cư 2009 Là Gì? Trong blog này, tôi giải thích một thuật ngữ pháp lý được nhiều người di cư biết đến bằng ngôn ngữ đơn giản. Nó được Google dịch sang tiếng Việt, tiếng Hindi và tiếng Quan Thoại. Trong trường hợp có bất kỳ sự mâu thuẫn nào, phiên bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng. Bạn có thể đã nghe nói yêu cầu theo điều khoản 61. Vậy yêu cầu theo điều khoản 61 là gì? Điều khoản 61 của Đạo luật Nhập Cư 2009 (Đạo luật Nhập Cư) đưa ra các điều kiện để cấp thị thực trong các trường hợp “đặc biệt”. Để nộp một yêu cầu theo điều khoản 61, bạn phải đang ở New Zealand bất hợp pháp, chưa nhận được lệnh trục xuất hoặc bị loại trừ bởi Đạo luật Nhập Cư. Từ “yêu cầu” được sử dụng để làm khác biệt về mặt pháp lý của một yêu cầu theo điều khoản 61 với đơn xin thị thực. Chỉ những người có thị thực tạm thời (ngoại trừ thị thực giới hạn) chưa hết hạn, mới có thể nộp đơn xin thị thực tiếp theo khi họ đang ở New Zealand. Theo Đạo Luật Nhập Cư, bạn không có quyền pháp lý để bắt buộc sở di trú xem xét yêu cầu theo điều khoản 61 của bạn, bạn cũng không có quyền pháp lý để được tiếp cận tính hợp lý của quyết định và không có quyền được biết thông tin dẫn đến quyết định của sở di trú về yêu cầu của bạn. So với người nộp được đơn xin thị thực, những điều hạn chế này sẽ đặt bạn vào vị trí bất lợi về mặt pháp lý nếu bạn cần xem xét lại vấn đề nhập cư của mình trong tương lai. Kết luận Nộp yêu cầu theo điều khoản 61 của Đạo luật Nhập Cư là một trong những cách để hợp pháp hóa tình trạng ở lại New Zealand bất hợp pháp. Tuy nhiên, do những điều “bất lợi” đã nêu ở trên so với người được nộp đơn xin thị thực, bạn nên nộp đơn xin thị thực mới hoặc gia hạn thị thực hiện tại của mình trước khi bạn trở nên bất hợp pháp. Chúng tôi giải quyết các vấn đề pháp lý về nhập cư, tị nạn và việc làm. आपने एक खंड 61 अनुरोध के बारे में सुना होगा। तो यह क्या है? इस ब्लॉग में मैं एक कानूनी शब्द की व्याख्या करता हूँ जिसे कई प्रवासी लोग सादे भाषा में जानते हैं। यह Google Translate द्वारा वियतनामी, हिंदी और मंदारिन में अनुवादित है। किसी भी असंगति की स्थिति में, अंग्रेजी संस्करण प्रबल होता है। आव्रजन अधिनियम 2009 (अधिनियम) की धारा 61 "विशेष" मामलों में वीजा प्रदान करने के लिए शर्तें निर्धारित करती है। धारा 61 का अनुरोध करने के लिए, आपको न्यूजीलैंड में अवैध रूप से होना चाहिए, निर्वासन आदेश के अधीन नहीं, या अन्यथा बाहर रखा गया। शब्द "अनुरोध" का उपयोग कानूनी रूप से वीज़ा आवेदन से धारा 61 अनुरोध को अलग करने के लिए किया जाता है। केवल वे लोग, जिनका अस्थायी वीजा (सीमित वीजा को छोड़कर) समाप्त नहीं हुआ है, वे न्यूजीलैंड में रहते हुए आगे के वीजा के लिए आवेदन कर सकते हैं। अधिनियम के तहत, आपको अपने अनुभाग 61 के अनुरोध पर विचार करने या निर्णय के औचित्य पर पहुंचने और आपके अनुरोध पर किए गए निर्णय के बारे में जानकारी प्राप्त करने का कोई अधिकार नहीं है। एक वीज़ा आवेदक की तुलना में, ये आपको कानूनी रूप से वंचित स्थिति में रखते हैं, यदि आपको बाद में किसी तारीख पर अपने आव्रजन मामले की समीक्षा करने की आवश्यकता होती है। निष्कर्ष धारा 61 लोगों की गैरकानूनी स्थिति को वैध बनाने के लिए एक आय प्रदान करता है। हालांकि, अन्य लोगों के बीच उपरोक्त "नुकसान" को देखते हुए, नए वीजा के लिए आवेदन करना या गैर-कानूनी बनने से पहले अपने वर्तमान वीजा को नवीनीकृत करना उचित है। हम आप्रवासन, शरणार्थी और रोजगार की समस्याओं का समाधान करते हैं 第61条的要求是什么?
在此博客中,我以通俗易懂的语言解释了许多移民所熟知的法律术语。谷歌翻译将其翻译成越南语,北印度语和普通话。如有任何不一致之处,以英文本为准。 您可能已经听说过第61条的要求。那是什么 2009年《移民法》(该法)第61条规定了在“特殊”情况下发放签证的条件。 要提出第61条的要求,您必须非法身在新西兰,不受驱逐令的约束,否则将被排除在外。 “请求”一词用于在法律上区别第61条请求与签证申请。只有临时签证(有限签证除外)尚未过期的人才能在新西兰提出进一步签证申请。 根据该法案,您无权考虑第61条的要求,也无权获取该决定的理由以及有关根据您的请求做出的决定的信息。与签证申请人相比,如果您需要稍后对移民事务进行审查,这些会使您处于法律上的不利地位。 结论 第61条提供了使人们的非法身份合法化的途径。但是,鉴于上述“不利因素”,建议您在非法之前再申请新签证或续签当前签证。 我们解决移民,难民和就业问题。
1 Comment
|
By Dr Thomas Tran
Archives
Category
|